Page 13 - Niên giám Cục Thống kê tỉnh Hà Nam năm 2018
P. 13
386,4 nghìn tấn, tăng 5,4% (20,0 nghìn tấn) chia ra: lúa đông xuân
210,0 nghìn tấn, giảm 1,7% (3,6 nghìn tấn); lúa mùa đạt 176,4 nghìn
tấn, tăng 15,4% (23,6 nghìn tấn).
Năm 2018, tổng diện tích cây lâu năm là 6.075,1 ha, giảm 2,7%
(167,3 ha) so với năm 2017, trong đó diện tích trồng cây ăn quả
5.622,2 ha, giảm 0,5% (28,6 ha). Sản lượng một số cây chủ lực của
tỉnh: nhãn 4.747,7 tấn, tăng 18,04%; cam 1.089,3 tấn, tăng 4,8% so
cùng kỳ năm 2017.
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2018 nhìn chung ổn
định, không phát sinh dịch bệnh nguy hiểm. Chăn nuôi lợn từng bước
phục hồi, thị trường tiêu thụ thuận lợi, giá thịt lợn hơi ở mức cao (dao
động từ 45 - 52 nghìn đồng/kg). Tại thời điểm 01/10/2018: Đàn trâu
3.496 con, tăng 1,0%; đàn bò 30.146 con, tăng 4,3%; tổng đàn lợn
472.039 con, tăng 3,7%, trong đó lợn thịt 409.779 con, chiếm 86,8%
so với tổng đàn lợn, tăng 3,8%; tổng đàn gia cầm 6.537,9 nghìn con,
tăng 1,4%, trong đó gà 4.129,1 nghìn con, tăng 1,9%; vịt, ngan, ngỗng
2.360,8 nghìn con, bằng 100,5% so với cùng kỳ 2017. Sản lượng thịt
lợn hơi xuất chuồng 71,5 nghìn tấn, bằng 99,4%; thịt bò hơi 2.098,6
tấn, tăng 4,8%; gia cầm hơi xuất chuồng đạt 15.965,9 tấn, tăng 0,1%;
sản lượng sữa bò tươi 6.227,4 nghìn lít, tăng 6,3%.
- Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2018 ít biến động.
Năm 2018, sản lượng gỗ khai thác sơ bộ đạt 2.161 m³, giảm 5,5%; củi
khai thác 339,3 ste, bằng 86,1% so với năm 2017.
Công tác phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng trồng được
thực hiện tốt. Vì vậy, trong năm không có thiệt hại rừng nào xảy ra.
- Thủy sản
Sản lượng thủy sản năm 2018 đạt 22.528 tấn, tăng 13,7% so với
năm 2017, trong đó: sản lượng cá đạt 22.389 tấn, tăng 14,1%, sản
13