Page 14 - Niên giám Cục Thống kê tỉnh Hà Nam năm 2018
P. 14
lượng tôm đạt 28 tấn, bằng 90,2%, thủy sản khác đạt 111 tấn, giảm
29,2% so với cùng kỳ.
- Công nghiệp
Năm 2018, sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì tốc độ phát triển
cao đóng góp chủ đạo vào tăng trưởng của tỉnh, góp phần quan trọng
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực, tỷ
trọng công nghiệp liên tục chiếm trên 50% trong cơ cấu của tỉnh: Năm
2016 chiếm 51,1%; năm 2017 chiếm 51,8%; năm 2018 chiếm 53,0%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2018 ước tính tăng 13,0%
so với năm 2017 (quý I tăng 11,1%; quý II tăng 13,2%; quý III tăng
13,4%; quý IV ước tính tăng 14,0%), là mức tăng cao so với các tỉnh
trong khu vực ĐBSH (Cả nước 7,08%; ĐBSH: Vĩnh Phúc 8,0%; Bắc
Ninh 10,6%; Hải Dương 9,1%; Hưng Yên 9,6%; Thái Bình 10,5%;
Nam Định 8,1%; Ninh Bình 9,0%)
Ngành chế biến, chế tạo tăng 13,4%, đóng góp lớn nhất vào tăng
trưởng chung toàn ngành công nghiệp với 12,0 điểm phần trăm; ngành
khai khoáng tăng 5,2%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành sản xuất
và phân phối điện tăng 10,8%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm; ngành
cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,8%, làm tăng 0,1
điểm phần trăm mức tăng chung.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức sản xuất trong
năm 2018 tăng cao so với năm 2017: Thiết bị điện, điện tử tăng
33,8%; xe gắn máy tăng 18,1%; Thức ăn chăn nuôi tăng 26,7%; dây
điện các loại tăng 10,2%
- Thương mại và du lịch
Tính chung năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 22.308 tỷ đồng, tăng 15,47% so với
năm trước (loại trừ yếu tố giá tăng 11,96%). Xét theo ngành kinh
doanh, bán lẻ hàng hóa đạt 18.540,8 tỷ đồng, chiếm 83,10% tổng mức
14